Thi bằng lái xe A2 và những điều cần biết

Thứ năm, ngày 21/04/2022 16:30 PM (GMT+7)
Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP, người không có bằng lái xe A2 khi điều khiển phương tiện có thể bị phạt hành chính tối đa lên đến 6 triệu đồng.
Bình luận 0

Bằng A2 lái xe gì?

Khoản 2, Điều, 16 Thông tư 12/2017/BGTVT có quy định về bằng lái xe A2. Theo đó, bằng này được cấp cho người điều khiển xe môtô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 gồm:

Người lái xe điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3.

Người khuyết tật điều khiển xe môtô ba bánh.

Điều kiện, độ tuổi được thi bằng lái xe A2

Điều 7, Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về điều kiện bắt buộc đối với người dự thi để được cấp bằng lái xe A2, cụ thể:

Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

Đảm bảo đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe). Độ tuổi dự thi cũng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 số 23/2008/QH12. Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe môtô 2 bánh, xe môtô 3 bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên.

Ngoài ra, trước khi tham gia các kỳ thi sát hạch, người dự thi bằng lái xe A2 cần đảm bảo sức khỏe theo quy định. Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015 có liệt kê các trường hợp không được phép thi bằng lái xe A2, cụ thể như sau:

Người có dấu hiệu rối loạn về tâm thần mãn tính hoặc đã từng chữa trị nhưng chưa đủ 24 tháng;

Người mắc bệnh động kinh, liệt vận động một chi trở lên, hội chứng ngoại tháp, rối loạn cảm giác, chóng mặt do bệnh lý...

Người gặp vấn đề về thị giác và các tật về mắt như song thị, quáng gà; rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: Đỏ, vàng, xanh lá cây; các bệnh chói sáng.

Người gặp vấn đề về thính lực ở tai: Tốt hơn nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính) hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5m (kể cả sử dụng máy trợ thính).

Người gặp vấn đề về tim mạch: Huyết áp (HA) thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu; rối loạn nhịp tim (đã điều trị nhưng chưa ổn định); bệnh viêm tắc mạch; đau thắt ngực do rối loạn mạch vành; bệnh suy tim, ghép tim...

Người gặp vấn đề về nội tiết: Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 1 tháng.

Người sử dụng thuốc có chất cồn hoặc các chất kích thích loại nặng: Ma túy, chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định, chất kích thần, các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh...

Những đối tượng nào được thi bằng lái xe A2? - Ảnh 1.

Bằng A2 được cấp cho người điều khiển xe môtô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên. Ảnh: Phong Trần.

Hồ sơ đăng ký dự thi bằng lái A2 cần những gì?

Điều 9 Thông tư 12/2017/BGTVT quy định hồ sơ đăng ký dự thi bằng lái xe A2 gồm: Đơn đề nghị học, thi sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo mẫu được quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 12/2017/BGTVT; Bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn;

Bản sao hộ chiếu thời hạn trên 06 tháng, thẻ tạm trú; thẻ thường trú; chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

Giấy khám sức khỏe của người dự thi do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Theo điều 12 của Thông tư 12/2017/BGTVT, tổng thời gian đào tạo bằng lái xe A2 là 32 giờ.

Trong đó, có 20 giờ lý thuyết (Pháp luật giao thông đường bộ và kỹ thuật lái xe) và 12 giờ thực hành lái xe. Sau khi vượt qua kỳ thi sát hạch, bằng lái sẽ được cấp sau 15 ngày.

Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTV quy định về thời gian sử dụng giấy phép lái xe A2. Bằng A2 có thời hạn vĩnh viễn nên người điều khiển xe chỉ cần thực hiện thi sát hạch một lần và không cần lặp lại.

Anh Tuấn (Theo Lao Động)
Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem