1 lít xăng thu 4.000 đồng thuế, ĐBQH Đà Nẵng chất vấn tiền được dùng ra sao?

P.V Thứ sáu, ngày 28/02/2020 07:33 AM (GMT+7)
Cử tri Thành phố Đà Nẵng cho rằng mức thu thuế BVMT là 4.000 đồng/lít với xăng hiện là con số rất lớn. Do đó, đề nghị cần công khai cho nhân dân biết việc quản lý, sử dụng nguồn thu này.
Bình luận 0

img

Người tiêu dùng đang phải trả 4.000 đồng thuế BVMT trên mỗi lít xăng được tiêu thụ. (Ảnh minh hoạ).

Theo thông tin từ Bộ Tài chính, kể từ khi áp dụng thuế bảo vệ môi trường (BVMT) vào năm 2012, tổng số thu từ thuế BVMT này đã liên tục tăng ổn định qua các năm, từ năm 2012 đến năm 2017.

Cụ thể, tổng số thu từ thuế BVMT năm 2012 là khoảng 11.160  tỷ đồng, năm 2013 là khoảng 11.512 tỷ đồng, năm 2014 là khoảng 11.970 tỷ đồng, năm 2015 là khoảng 27.020 tỷ đồng, năm 2016 là khoảng 44.323 tỷ đồng và năm 2017 là khoảng 44.825 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 1,36%-4,27% tổng thu NSNN và chiếm tỷ trọng khoảng 0,34%-0,98% trên GDP hàng năm. Trong đó, số thu thuế BVMT đối với nhóm xăng dầu, than đá chiếm chủ yếu (khoảng 99%) tổng số thu thuế BVMT qua các năm, góp phần chuyển dịch cơ cấu thu NSNN theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng thu nội địa từ 59% (giai đoạn 2006-2010) lên 68% (giai đoạn 2011-2015), đến năm 2015 chiếm 74% tổng thu NSNN theo đúng định hướng Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 là tăng dần tỷ trọng nguồn thu trong nước.

Còn kể từ ngày 1/1/2019, khi thuế BVMT với mặt hàng xăng dầu được tăng kịch khung lên 4.000 đồng/lít, tổng số thu từ thuế BVMT hàng năm dự kiến sẽ lớn hơn khá nhiều so với những con số vừa nêu.

Trước thực tế nêu trên, Đoàn ĐBQH Thành phố Đà Nẵng đã thay mặt cử tri thành phố, gửi kiến nghị tới Ban Dân nguyện – Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, đề nghị công khai cho nhân dân biết việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ thuế BVMT với xăng, dầu.

Trước kiến nghị nêu trên, Bộ Tài chính cho biết, xăng, dầu thuộc diện chịu thuế BVMT theo quy định của Luật Thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực từ 1/1/2012.

Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định khung mức thuế BVMT và giao cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể theo các nguyên tắc đã được xác định tại Luật. Mức thuế BVMT hiện hành đối với xăng là 4.000 đồng/lít xăng.

“Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, các khoản thu từ thuế, phí và các khoản thu khác trong đó có thuế BVMT được tổng hợp đầy đủ vào cân đối NSNN. Đây không phải là khoản thu mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Việc quản lý, sử dụng khoản thu này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và được Quốc hội phê duyệt hàng năm”, Bộ Tài chính khẳng định.

Trước đó, Bộ Tài chính từng khẳng định, Luật NSNN quy định các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật được tổng hợp đầy đủ vào cân đối NSNN, theo nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể.

Tổng chi NSNN cho các nhiệm vụ BVMT giai đoạn 2012-2016, bao gồm cả các khoản vay, viện trợ đã đưa vào NSNN để chi thường xuyên cho BVMT hoặc chi đầu tư phát triển BVMT; chưa tính chi các hoạt động kinh tế, chi đầu tư phát triển, chi dự phòng của ngân sách địa phương (NSĐP) cho các nhiệm vụ BVMT và các khoản vay, viện trợ chi trực tiếp cho dự án về BVMT không đưa vào NSNN) khoảng 131.857 tỷ đồng, bình quân khoảng 26.371 tỷ đồng/năm, cao hơn số thu thuế BVMT giai đoạn 2012-2016.

Trong đó, tổng số chi thường xuyên cho BVMT khoảng 89.131 tỷ đồng, gồm: Chi thường xuyên từ NSNN (NSTW và NSĐP) bố trí trực tiếp cho sự nghiệp BVMT (không quá 1% tổng chi NSNN) khoảng 52.420 tỷ đồng; Chi các hoạt động kinh tế của NSTW (gồm chi thực hiện các dự án điều tra, đánh giá về đất đai, địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, biển và hải đảo,… bố trí trong dự toán chi NSNN hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu (2012-2016), Chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (2012-2016), Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững (2016); chi thực hiện các chính sách quản lý sử dụng đất trồng lúa, phát triển rừng, quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản, duy tu đê điều, khuyến nông, công ích thủy nông) khoảng 36.711 tỷ đồng.

- Tổng chi đầu tư phát triển của NSTW (chi cho các chương trình, dự án theo ngành, lĩnh vực quản lý tập trung ở 02 ngành: ngành tài nguyên và môi trường và ngành cấp nước và xử lý rác thải, nước thải và chi lồng ghép từ nhiều chương trình như Chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn, Chương trình khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu,...) khoảng 24.246 tỷ đồng.

Tổng chi từ dự phòng NSTW để phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỗ trợ các địa phương xử lý các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách trong năm như đê kè, hồ chứa... khoảng 18.480 tỷ đồng.

Ngoài ra còn một số nội dung, nhiệm vụ do NSNN chi trả góp phần BVMT như: các dự án, chương trình khoa học công nghệ ứng dụng công nghệ xanh, bền vững...

Theo đó, thực hiện chính sách thuế BVMT đã góp phần động viên hợp lý đóng góp của xã hội, tạo thêm nguồn thu cho NSNN để giải quyết vấn đề môi trường với nhu cầu ngày càng tăng.

Từ khóa:
Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem