Đổi thẻ căn cước công dân có phải đổi sổ BHXH?

Yến Linh Thứ ba, ngày 20/08/2019 19:04 PM (GMT+7)
“Tôi muốn đổi thẻ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân thì sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH) của tôi có phải thay đổi không?” – Bạn đọc Lê Thi Kim Oanh (Hà Nội).
Bình luận 0

Trả lời

Theo luật sư Nguyễn Thị Huế - Đoàn luật sư TP. Hà Nội cho biết: Luật Căn cước công dân quy định công dân từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ Căn cước công dân thay cho Chứng minh nhân dân. Những người bị mất chứng minh nhân dân hoặc có yêu cầu thì được cấp, đổi sang thẻ CCCD.

Tại Điều 27 Quyết định số 595/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về hồ sơ cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT, đã quy định các trường hợp cấp li sổ BHXH như sau:

- Cấp lại sổ BHXH do bị mất, hỏng;

- Cấp lại sổ BHXH do thay đổi họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch.

Trong các trường hợp này không ghi nhận cấp lại sổ BHXH khi thay đổi thẻ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân. Vì vậy, khi người lao động đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân không cần đổi sổ BHXH.

Trước đó, Công văn 3835/BHXH-CST do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 27/9/2013 đã hướng dẫn việc thay đổi các nội dung trên thẻ chứng minh nhân dân như sau: Nếu người tham gia BHXH, BHTN có thay đổi các nội dung như: số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú thì không phải cấp lại sổ BHXH.

Như vậy, khi người lao động thay đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân hoặc thay đổi thông tin trên các loại thẻ này đều không phải thực hiện thủ tục cấp lại sổ BHXH.

img

Khi người lao động thay đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân hoặc thay đổi thông tin trên các loại thẻ này đều không phải thực hiện thủ tục cấp lại sổ BHXH.

Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

a) Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;

b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.

c) Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

đ) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;

e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.

Căn cứ theo quy định trên công dân cầm chứng minh thư đến cơ quan công an, điền vào Tờ khai căn cước công dân. Trường hợp đủ điều kiện, thủ tục thì tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân, Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân (mẫu CC02) chuyển cho công dân kiểm tra xác nhận thông tin, in giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân.

Khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, cắt góc và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục.

Địa điểm nộp hồ sơ: Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh hoặc Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an các quận, huyện, thị xã nơi công dân đăng ký thường trú.

Thời hạn giải quyết: Không quá 7 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc (khoản 1 Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014).

Về lệ phí xin cấp đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước là 30.000 đồng.

Mời các bạn đồng hành cùng báo Dân Việt trên mạng xã hội Facebook để nhanh chóng cập nhật những tin tức mới và chính xác nhất.
Tin cùng chuyên mục
Xem theo ngày Xem